Cúng gia tiên ngày Giỗ thường
Ý nghĩa: Ngày Giỗ thường hay còn được gọi là “Cát Kỵ”, đó là ngày Giỗ của người quá cô kê từ năm thứ ba trỏ đi.
Ngày giỗ này của người quá cô sẽ được duy trì đến hết năm đời. Ngoài năm đời, người ta tin rằng vong linh người quá cố đã siêu thoát hay đầu thai trở lại nên không cần thiết phải cúng giỗ nữa.
Nếu như giỗ Tiểu Tường và giỗ Đại Tường là lễ giỗ trong vòng tang, còn mang nặng nhừng xót xa, tủi hận, bi ai thì ngày giỗ Thường lại là ngày của con chúa nội ngoại xum họp tưởng nhố người đã khuất.
Đây là dịp để con cháu hai họ nội, ngoại tề tựu họp mặt đông đủ. Những dịp như thế cũng là dịp để mọi người trong gia đình, dòng họ gặp nhau thêm phần thàm viếng sức khỏe cộng đồng gia đình, dòng họ. sám lễ: Vào ngày Cát Kỵ lễ cúng cùng như mọi giỗ khác vối đầy đủ: Hương, hoa, quả, phẩm oản, vàng mã và mâm lễ mặn gồm có xôi, gà, các món cơm canh…
Thường thì trong ngày Cát Kỵ, người ta chỉ mối những người trong gia đình họ tộc đến dự (diện mời không rộng như hai giỗ trước).
Theo tục xưa, trước ngày trọng giỗ như: giỗ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng còn có lễ Tiên Thường. Tiên Thường là ngày giỗ trưốc. Trong ngày Tiên Thường người đứng giỗ phải làm lễ báo với Thổ Thần để xin phép cho hương hồn người được cúng giỗ về phổi hưỏng và cho phép vong hồn nội ngoại gia tiên nhà mình về cùng dự giỗ.
Sau đó, gia chủ ra mộ người được hưởng giỗ để làm lễ mòi Tiên linh về dự giỗ, đồng thời các con cháu sửa sang đáp lại mộ phần. Từ sáng ngày Tiên Thường, gia chủ đã phải lau chùi bàn thờ, bày biện lễ vật của gia chủ và người gửi giỗ.
Trong ngày Tiên Thường, gia chủ phải làm hai lễ: lễ cúng yết cáo Thổ T hần và lễ cáo Gia tiên với: hương, hoa, quả, phẩm oản, tiền vàng, trầu , rượu, lễ nặm cúng dâng và khấn theo văn khấn:
VĂN KHẤN GIA TIÊN NGÀY GIỖ THƯỜNG
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Dì Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………………….
Tín chủ con là……………………………………………
Ngụ tại………………………………………….
Hôm nay là ngày ………….. tháng ……………
Năm………………
Chính ngày giỗ của…………………………………..
Thiết nghĩ………………… Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.
Năm qua tháng lại ngày húy lâm. ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên.
Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tinh, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Ky, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tăm sắm sửa lễ vật kính dáng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.
Tấm thành kính mới……………………………………
Mất ngày……………. tháng………………nấm………
Mộ phần táng tại…………………………………………
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hường lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canht hưng long thịnh vượng.
Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thê các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời ngàu Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hường.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mỗ A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Chú ý:
Theo phong tục cổ truyền của người Việt Nam luôn coi trọng ngày cúng giỗ Tổ Tiên. Ngày giỗ Thường — Cát Kỵ là ngày kỷ niệm người chết qua đòi. Đây là điều quan trọng nhất trong phụng sự Tổ Tiên. Con cháu phải nhớ ngày này để làn tròn bổn phận với người mất.
Suôt từ lúc cáo giỗ ngày Tiên Thường cho đến hết ngày hôm sau, bàn thờ lúc nào cũng có thắp hương.
Dùng thủ lợn hoặc thủ bò để thờ Thổ Công trong ngày giỗ.
Khách tối ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, trầu rượu, trà nến, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.
Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thò xong, khách quay vái người đáp lễ.
Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bưổc vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị lễ.
Gia chủ đứng thẳng, chắp hai tay gìdcao lên ngang trán, cong mình cúi xuòhg, đặt hai tay vẫn chắp xuôhg chiếu, cúi rạp đầu xuôhg hai tay đang chắp (thể thủ phục), cất đầu và mình thẳng lên, đồng thời co chân phải lên chiêu để sửa soạn đứng dậy, hai bàn tay vân chắp xuông tì vào đầu gôi bên phải mà đứng lên.
Sau khi gia chủ, con cháu, bạn bè thân hữu, khách khứa khấn lễ xong. Đợi hết ba tuần hương thì gia chủ lế tạ, hóa ván khấn, hóa vàng, rồi xin lộc hạ lễ.
Cuối cùng gia chủ bày bàn, bày mâm cỗ mời họ tộc, khách khứa ăn giõ, cùng ôn lại nhũng kỷ niệm về người đã khuất và thăm hỏi lẫn nhau.