Chamara. Từ đến gần nhất với

Chamara. Từ đến gần nhất với nó là gì? Soo-ja tự hỏi. Đứng nó, chịu đựng nó, nghiến răng và không khóc? Để giữ, để đợi cho đến khi điều tồi tệ nhất kết thúc? Không có từ nào khác cho nó, không có cách nào để dịch nó. Nó không phải là một từ. Đó là một cách để an ủi chính mình. Anh không chỉ bảo cô chịu đau đớn, mà còn cho cô sự thoải mái, sức mạnh để làm như vậy. Chamara là một câu thần chú, và nếu cô ấy lắng nghe âm thanh của nó, cô ấy tin rằng mình có thể làm điều đó, rằng cô ấy sẽ vượt qua nỗi buồn này. Và nếu cô ấy mạnh mẽ về điều đó, cuối cùng cô ấy sẽ được khen thưởng. Đó là một cách nói, tôi biết, tôi cũng cảm thấy nó. Điều này cũng đốt cháy trái tim tôi.

Chamara. What is the word that comes closest to it? Soo-Ja wondered. To stand it, to bear it, to grit your teeth and not cry out? To hold on, to wait until the worst is over? There is no other word for it, no way to translate it. It is not a word. It is a way to console yourself. He is not just telling her to stand the pain, but giving her comfort, the power to do so. Chamara is an incantation, and if she listens to its sound, she believes that she can do it, that she will push through this sadness. And if she is strong about it, she’ll be rewarded in the end. It is a way of saying, I know, I feel it, too. This burns my heart, too.

Samuel Park, This Burns My Heart

Danh ngôn cuộc sống hay nhất mọi thời đại

Viết một bình luận