[Nhiếp ảnh] cho phép tôi tham gia vào một kiến thức thông tin; Nó cung cấp cho tôi một bộ sưu tập các đối tượng một phần và có thể tâng bốc một sự tôn sùng nhất định của tôi: vì điều này ‘tôi’ giống như kiến thức, nuôi dưỡng một loại sở thích đầy mê hoặc cho nó. Theo cách tương tự, tôi thích một số đặc điểm tiểu sử nhất định, trong cuộc sống của một nhà văn, làm tôi thích thú như một số bức ảnh nhất định; Tôi đã gọi các tính năng này là ‘Biographeme’; Nhiếp ảnh có mối quan hệ tương tự với lịch sử mà tiểu sử phải tiểu sử.
[Photography] allows me to accede to an infra-knowledge; it supplies me with a collection of partial objects and can flatter a certain fetishism of mine: for this ‘me’ which like knowledge, which nourishes a kind of amorous preference for it. In the same way, I like certain biographical features which, in a writer’s life, delight me as much as certain photographs; I have called these features ‘biographemes’; Photography has the same relation to History that the biographeme has to biography.
Roland Barthes, Camera Lucida: Reflections on Photography