LOẠI TƯỚNG CHÍNH THƯỜNG
Lối phân loại này chia khuôn mặt con người ra làm 12 mẫu chính, lấy tên Thập nhị địa chi để định danh. Giữa danh xưng và ý nghĩa riêng biệt của thập địa chi hoàn toàn không có liên hệ chi hết. Lối phân loại này đặt nặng ở phần tâm tướng tức là chỉ lưu ý đến cá tính đặc thù mà thôi.
1. Tý hình:
Trán bằng phẳng rộng rãi, mắt nhỏ và dài, mũi hẹp nhưng ngay thẳng, Miệng nhỏ đều đặn và tươi, vành tai ngoài rõ và lấn át vành tai trong, Cằm và mang tai vừa phải, có thịt trong sệ xuống như có hai Cằm.
Người thuộc loại Tý có tính tình ôn hòa, đối với người khác có độ lượng, làm việc có ý thức trách nhiệm, tư tưởng phóng khoáng, không thích làm nhục người.
2. Sửu hình:
Lông Mày đậm, lớn và giao nhau, mắt lớn nhưng mục quang hôn ám, mũi nhỏ và dài, Lưỡng Quyền nổi cao, Môi dày, Miệng nhỏ, vành tai ngoài nở chiều thông thường, Cằm ngắn và bằng phẳng.
Người thuộc loại Sửu tính tình trầm lặng, thiếu đảm lượng, không thích việc khó nhọc hay khung cảnh ồn ào
3. Dần hình:
Trán cao nhưng thiếu bề ngang, Lông Mày ngắn nhưng to bản và đậm, ánh mắt nhìn xuống, nhìn vào mắt thì tròng đen tiếp giáp với bờ mắt dưới và phần trắng tiếp giáp với mi trên; mũi thẳng và cao; Miệng nhỏ, Môi dày; tai có Thùy châu lớn nhưng hướng về phía trước; xương quyền cao nhọn.
Loại người Dần tính nết càng cường, khỏ mạnh, dám nói, dám làm.
4. Mão hình:
Trán bằng phẳng rộng rãi nhưng thiếu chiều cao, Lông Mày thưa nhỏ và ít, đuôi mắt hướng xuống, lỗ mũi lộ; Nhân Trung ngắn và túm lại; lợi răng lộ; tai dài và Thùy châu rủ xuống; Cằm có nhiều thịt.
Loại người Mão tính tính ưu nhàn tản, không chịu được khổ sở nhưng thọ mạng không cao.
5. Thìn hình:
Đầu cân xứng tròn trịa, trán cao, mắt lớn và thuộc loại tam bạch(hạ tam bạch) mục quang lanh lẹ sáng sủa, mũi lớn và ngay ngắn, quyền cao, tai mỏng xương tai lớn và dài.
Loại người Thìn có ý chí kiên cường có khí phách, dũng cảm. Phần lớn quân nhân chuyên nghiệp thành công trong võ đều thuộc loại người này.
6. Tỵ hình:
Đỉnh đầu bằng phẳng, trán cao, mày nhỏ thanh tú và dài quá mắt; hai mắt trong sáng đen trắng phân minh; mũi thẳng, Chuần Đầu tròn, Miệng nhỏ, Môi hồng; tai lớn, có Thùy châu và sắc trắng hơn da mặt. xương mang tai vừa phải và thẳng xuôi; Cằm đầy đặn không khuyết hãm.
Loại người hình Tỵ tính tình từ thiện, sáng suốt làm việc có kế hoạch lâu dài và dứt khoát, về mặt thọ yểu loại người này rất trường thọ.
7. Ngọ hình:
Trán hãm (nghĩa là hoặc gồ cao hoặc lõm, hoặc vừa gồ chỗ này lại hõm chỗ khác, bên cao bên thấp; đuôi mắt rủ xuống, ánh mắt có thần, mũi bằng phẳng, quyền cao, Miệng vuông, Cằm tròn đầy.
Loại người hình Ngọ, thiếu thời không được tốt, nhưng từ trung vận trở đi tốt đẹp dần. Phần lớn những kẻ tay trắng làm nên có hình dạng này với điều kiện Ngũ Quan cân xứng, khi phách rộng rãi.
8. Mùi hình:
Đầu thấp nhỏ, trán bằng phẳng (tức mi cốt không nổi, các xương góc trán đều bẹt) mắt có thần nhưng thuộc loại trọc, phần cuối Lông Mày rủ xuống thấp gần mắt, lúc cười thường sệ Môi nên khó biết được là cười vì vui hay vì khinh người. Phần hạ đình vừa ngắn lại vừa hóp, tai nhỏ và mỏng.
Loại người này tính tình cô độc, phần lớn đều vất vả khổ sở, thọ căn ngắn.
9. Thân hình:
Trán cao rộng mắt nhỏ và tròn, Lông Mày ít và thưa, mũi nhỏ nhưng ngay ngắn, Miệng nhỏ nhưng hình dáng xinh đẹp. Hạ đình hẹp, tai mỏng và cuốn ở phần trên.
Loại người này giỏi về mưu trí, làm việc bằng trí óc thì thành công hơn là bằng bắp thịt, dễ rung cảm.
10. Dậu hình:
Trán rộng và bằng phẳng, phía sau đầu nảy nở rất rõ; Lông Mày hơi hướng lên, mũi hơi thon nhưng ngay ngắn; khóe Miệng hơi hướng xuống, Lưỡng Quyền và Cằm bằng phẳng, tai dày nhưng hình dạng nhỏ.
Ngườt thuộc hình Dậu tính nết thông tuệ, nhưng phần lớn kiêu ngạo, thường bi quan yếm thế.
11. Tuất hình:
Đầu nhỏ, trán ngắn, Lông Mày nhỏ và ngắn, ánh mắt lúc nào cũng có vẻ nghi kỵ, mũi lệch hai chân mày gần như giao nhau, Cằm ngắn mang tai hẹp.