Cảm xúc, theo kinh nghiệm của

Cảm xúc, theo kinh nghiệm của tôi, không được bao phủ bởi các từ đơn lẻ. Tôi không tin vào “nỗi buồn”, “niềm vui”, hay “hối tiếc”. Có lẽ bằng chứng tốt nhất cho thấy ngôn ngữ là gia trưởng là nó quá đơn giản hóa cảm giác. Tôi muốn có những cảm xúc lai phức tạp của tôi, các công trình xe lửa của Đức như, nói, “Hạnh phúc tham dự thảm họa.” Hoặc: “Sự thất vọng của việc ngủ với tưởng tượng của một người.” Tôi muốn chỉ ra làm thế nào “những mối quan hệ tử vong do các thành viên gia đình già” kết nối với “sự căm ghét của những chiếc gương bắt đầu ở tuổi trung niên”. Tôi muốn có một từ cho “nỗi buồn lấy cảm hứng từ các nhà hàng thất bại” cũng như “sự phấn khích khi có một căn phòng với một chiếc xe buýt nhỏ”. Tôi chưa bao giờ có những từ đúng đắn để mô tả cuộc sống của mình, và bây giờ tôi đã bước vào câu chuyện của mình, tôi cần chúng hơn bao giờ hết.

Emotions, in my experience, aren’t covered by single words. I don’t believe in “sadness,” “joy,” or “regret.” Maybe the best proof that the language is patriarchal is that it oversimplifies feeling. I’d like to have at my disposal complicated hybrid emotions, Germanic train-car constructions like, say, “the happiness that attends disaster.” Or: “the disappointment of sleeping with one’s fantasy.” I’d like to show how “intimations of mortality brought on by aging family members” connects with “the hatred of mirrors that begins in middle age.” I’d like to have a word for “the sadness inspired by failing restaurants” as well as for “the excitement of getting a room with a minibar.” I’ve never had the right words to describe my life, and now that I’ve entered my story, I need them more than ever.

Jeffrey Eugenides, Middlesex

Danh ngôn cuộc sống hay nhất mọi thời đại

Viết một bình luận