KỸ THUẬT XEM TƯỚNG THEO TIÊU CHUẨN THỜI GIAN TRONG NHÂN TƯỚNG HỌC

Quan sát vận mệnh hàng năm 

Danh từ vận mệnh ở đây bao gồm mọi sự may mắn hoặc rủi ro về công danh sự nghiệp, gia đạo tiền bạc sức khỏe của cá nhân cũng như của một số người thân thuộc của họ như cha mẹ, vợ con, anh em ruột.

Thông dụng nhất là phương pháp lưu niên được ghi lại trong các sách Ma y tướng pháp, Thần tướng toàn biên, Tướng lý hoành chân Theo phương pháp này, ta chia khuôn mặt thành từng khu vực nhất định, mỗi khu vực cho từng năm tuổi. Muốn biết vận mạng mỗi năm của một cá nhân ra sao ta chỉ cần căn cứ vào cách cấu tạo của mỗi bộ vị, Khí Sắc của chúng. (Trong đoạn nói về phép xem Khí Sắc hằng năm ở chương 3, quyển II, soạn giả đã ghi rõ họ tên của từng khu vực với danh xưng riêng biệt và ứng với năm tuổi nhất định cùng sơ đồ hướng dẫn đính kèm. Độc giả chỉ cần tham khảo lại phần đó là đủ tài liệu giải đoán).

Tuy nhiên cần phải lưu ý là xem bộ vị khác nữa. Dưới đây là bảng tương quan giữa bộ vị cần quan sát và bộ vị tương ứng phối hợp với nó

– Tai bên trái: (Những năm từ 1 đến 7 tuổi) phối hợp với khu vực Thiên Thương. Tai bên phải (Những năm từ 8 đến 14 tuổi) phối hợp với khu vực địa phố. Muốn biết rõ vận hạn căn bản của hai Tai ta phải quan sát cặn kẻ khu vực Sơn Căn

– Đỉnh trán (chủ về 15 tuổi) cần phối hợp với đỉnh đầu: Thiên Trung (16 tuổi) quan sát cần phối hợp với Tai phải. Trọng điểm quan sát phối hợp của cả đỉnh trán và Thiên Trung là Trung Chính

– Nhật giác (chủ về năm 17 tuổi). Nguyệt giác (năm 18 tuổi), cần phải phối hợp với hai Mắt và hai Tai. Đặc biệt đi sâu vào chi tiết của từng năm thì Nhật giác phải có sự hỗ trợ của cặp Mắt hơn là cặp Tai, còn Nguyệt giác thì ngược lại với Nhật giáC

– Thiên đỉnh(19 tuổi) phối hợp với vị thế chân mày, phải không được xung khắc với Nhật giác và Chuần Đầu làm trọng điểm để đoán kết quả chung cuộc của năm 19 tuổi

– Tả hữu phu giác: (còn gọi là phụ cốt), chủ về 2 tuổi 20 và 21 phải phối hợp với Thiên Thương và sống Mũi – Tư Không (22 tuổi) phải phối hợp tương xứng với Tai trái, Sơn Căng và đặc biệt là Nhân Trung

– Bộ vị của hai tuổi 23 và 24 phối hợp đặc biệt với nhãn thần, còn cốt Khí của các bộ vị gần hai vị trí của biên Thanh đóng vai trò phụ trợ

– Trung Chính (25 tuổi) lấy hai chân mày và Sơn Căng làm bộ vị hỗ ứng

– Các bộ vị của hai tuổi 26, 27 phối hợp với thế của cặp Mắt, hai Tai nhất là Tai phải và giữa trán

– Ấn Đường (28 tuổi) phối hợp với Mũi và Miệng – Lăng vân, Khí (31, 32 tuổi) phối hợp với Mắt và Tai đặc biệt là lấy Khí thế của sống Mũi làm căn bản

– Phồn hà, Thái hà (33, 34 tuổi), phối hợp với trán và Lông Mày

– Thái dương (giữa Mắt trái) phối hợp với Tai phải, cũng như các làm việc lân cận của Mắt như Lông Mày, xương phía trên Tai. Luận về Thái Âm (giữa Mắt phải) cũng vậy. Cả hai lấy phần xương hai bên phía trên làm trọng điểm để định vận hạn của chính các năm đó

– Trung dương: phối hợp chặt chẽ với chân mày trái. Trung Âm phối hợp chặt chẽ với Khí thế của Mũi. Tuy nhiên, cả hai đều phải phối hợp liên hoàn với tất cả các bộ vị vừa kể và lấy Lưỡng Quyền làm trọng điểm để định vận hạn

– Thiếu dương phối hợp với Miệng, thiếu Âm phối hợp với hai Tai, tất cả lấy Ngư Vĩ làm trọng điểm thẩm định tối hậu

– Sơn Căn phối hợp chính với xương gáy (ót), phối hợp phụ với Địa Các là lấy Mắt trái làm điểm suy luận chính cho vận hạn ứng với năm tuổi tượng trưng cho Sơn Căn

– Tịnh xá phối hợp chính với trán, Quang diện phối hợp chính với cặp chân mày, cả hai lấy Ấn Đường để tìm kết quả chung cuộc

– Niên Thượng đặt nặng phần phối hợp với Mắt phải. Thọ thương đặt nặng phần phối hợp với Tai phải. Cả hai lấy Khí thế của mi cốt làm căn bản suy đoán vận hạn chính

– Lưỡng Quyền lấy Khí thế mi cốt làm trọng điểm phối hợp. Lấy phần xương sọ phía sau đầu đối xứng với Lưỡng Quyền làm căn bản suy đoán chính

– Chuần Đầu phối hợp với cặp Mắt và Lưỡng Quyền. Nếu Quyền hãm thì Chuần Đầu tối kỵ nhỏ nhọn mà cao, lấy Miệng làm tiêu chuẩn suy đoán vận hạn

– Gián dài, Đình uý lấy hai Tai và cặp Mắt làm đối tượng phối hợp với Miệng làm tiêu chuẩn suy đoán vận hạn trong năm đó

– Nhân Trung phối hợp với trán và cặp Tai. Tất cả đều sáng. Bằng không một mình Nhân Trung tốt các bộ vị trên không ra gì thì không thể nói là năm 51 tuổi tốt được

– Tả hữu, Tiên khố phối hợp chặt chẽ với cặp chân mày và lấy Ấn Đường làm cơ sở kết luận

– Thực thương cần ứng với Tai phải. Lộc thương cần thích nghi phối hợp với chân mày trái. Nốt ruồi, cả hai lấy Pháp Lệnh làm chuẩn về sự suy đoán vận hạn chính

– Pháp Lệnh cả hai phần của Pháp Lệnh phối hợp với Khí thế của Miệng, Mũi lấy Ấn Đường để làm cơ sở suy đoán vận hạn chính nhưng đi sâu vào chi tiết thì Pháp Lệnh bên trái đặt nặng vào sự liên hệ với Mũi còn Pháp Lệnh bên phải liên quan mật thiết với Miệng hơn

– Tả hữu, hổ nhỉ cần phối hợp thích ứng với hai Tai và hai Mắt

– Miệng phối hợp với trán, Mũi và lấy Thuỳ châu để định vận hạn về Miệng

– Thừa Tương lấy sự phối hợp đắc thế với Khí thế của chân mày và các phần trên của cặp Tai làm chủ yếu

– Địa Các phối hợp chặt chẽ với khi thế của Miệng, Mũi và lấy mục quang làm tiêu chuẩn để luận đoán sự cát hung của năm tuổi ứng với Địa Các

Viết một bình luận