NGUYÊN LÝ ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG TƯỚNG HỌC
a) Hình Kim
– Người hình Kim dáng dấp đĩnh đạc, diện mạo vuông vắn, ngay thẳng, bộ vị bất phàm, Sắc da trắng ngà mà thuần khiết, xương thịt chắc chắn mà không
lộ. (Thần dị phú do Trần đoàn chú giả )
– Người hình Kim có các bộ vị ngay ngắn suông sẻ, Tam Đình cân phân và đới vuông. (Phong giám tập)
– Dấu hiệu đặc biệt của người hình Kim là vuông vắn. Người Kim chân hình chính cục có tướng Ngũ phương (mặt vuông, trán vuông, Cằm vuông, Tai vuông, đầu ngón tay và hình dạng bàn tay vuông) Khí Sắc không tạp, tinh thần không loạn, cử chỉ đoan trang, ngồi lâu mà vẫn giữ được tư thế ổn trọng. Kẻ mà có đủ các điều kiện trên thì tất nhiên sẽ có tính Kim (nghĩa) (Thành hòa tử)
– Người Kim chính cách khuôn mặt đới vuông, mày thanh Mắt khiết, tầm vóc trung bình, eo lưng tròn đầy nhưng bụng không xệ, Môi răng hoà hợp thích đáng, nước da trắng ngà tươi nhuận, Khí Sắc thanh tú tự nhiên.
Nếu thần Khí quá thanh khiết, Sắc mặt lạnh lẽo, Sắc da trắng bóng như thoa dầu, Mũi lớn, Mắt lồi là liệt cách, chủ về thọ mạng ngắn ngủi, công danh trắc trở.
Nếu chỉ đúng cách về hình hài mà thần hôn Khí Trọc, mày thô, Tai nhọn, Mũi lệch, ngón tay dài nhọn là tướng phá cách, chủ về hậu vận không ra gì.
Thần tướng toàn biên và Thủy kính tập
b) Hình Mộc
Người Mộc thân hình xuôi thẳng, cao ốm, xương gân vững chắc, Sắc da hơi xanh. (Thần dị phú). Hình Mộc thân hình cao ốm, xương gân thẳng tấp, tinh anh tú Khí hiện rõ ở lông mày và Mắt. (Phong giám tập) * Đặc trưng quan trọng nhất của người hình Mộc là thon dài ngay thăng nên người hình Mộc không ngại vấn đề gầy ốm. Người Mộc chính cách phải hội đủ tướng Ngũ trường, Khí Sắc không tạp, tinh thần không loạn, cử chỉ ôn hòa bình đạm, bước đi thanh thản. Hội đủ các điều kể trên thì sẽ có tính Mộc (đặc biệt là đức Nhân) (Thành Hòa Tử) Người Mộc chính cách thì hình hài xuôi thẳng, thon gầy, Mắt sáng và có tụ thần, mày râu và tóc Thanh nhã, Môi hồng, ngón tay thon dài, chỉ tay nhỏ và rõ, eo lưng thon hẹp, da mịn, Âm thanh cao và trong trẻo. Nếu tay chân hoạc thân hình nghiêng lệch, da khô, thịt bệu, hoặc lộ xương, gân tạp loạn là liệt cách. Xương thô, người mập và lùn, lưng cong, thân hình trường đoản tạp loạn, thần hôn Khí Trọc là phá cách. (Thủy kính tập và Thần tướng toàn biên)
c) Hình Thủy
Người hình Thủy mặt Mũi tròn đầy, dáng vẻ nặng nề, vai tròn, bụng xệ, Sắc da ngăm đen (Thần dị phú). Tính cách nổi bật nhất của hình Thủy là mày ngắn và có vẻ thô, Mắt lớn và tròn, Tai dày và có Thùy châu, mập lớn, Luân Quách phân minh, hình dạng Tai tròn, thầ n Khí Thanh thản. Như thế là đúng Thủy cách vậy. (Phong giám tập)
Căn bản của hình Thủy là tròn. Người hình Thủy chính cáchphại có đủ tướng Ngũ viên, Khí Sắc không tạp, tinh thần không loạn. Cử chỉ khoáng đạt, bước đi nhẹ nhàng, vững chãi. Có đủ các điều kể trên thì trong Ngũ thường đức tính trội nhất là Trí. (Thành Hòa Tử) Người Thủy đắc cách về hình hài là mập tròn, Tứ đậu (Tai, Mắt, Mũi, Miệng) đầy đặn tươi sáng, Khí Sắc không tạp, tinh thần sáng láng Thanh nhàn, tiếng nói lanh lẹ trong trẻo rõ ràng. Nếu mập mà xương yếu thịt bệu, thần Khí đoản Trọc, Sắc thái khô cằn, tiếng nói vấp váp hay nuốt tiếng nghẹn hơi là liệt bại cách không chết yểu thì cũng bệnh tật liên miên, chung thân hao bại. (Thủy kinh tập và thần hướng toàn biên)
d) Hình Hỏa :
Nguời hình Hỏa dáng dấp nhậm lẹ, dù mập hay gầy thì khuôn mặt cũng có các nét gân guốt thon nhọn, Khí chất nóng nảy Sắc da hồng hào như người vừa uống rượu. (Thần dị phú) Đã là người thuộc hình Hỏa thì thân thể lẫn khuôn mặt đều trên hẹp, dưới rộng, cử chỉ có vẻ tháo cấp bất định, râu ít tóc thưa, Mắt lồi, Mũi lộ. (Phong giám tập)
Người Hỏa chủ yếu ở chỗ lộ liễu, Người hình Hỏa chính cách có tướng Ngũ lộ (Lông Mày lộ, Mắt lộ, Mũi lộ, răng lộ, Tai lộ) Khí Sắc không tạp, tinh thần không loạn, nằm ngồi lâu mà vẫn giữ được tư thế ổn định. Dược như thế thì đức tính trội yếu nhất sẽ là Lễ. (Thành Hòa Tử) Người hình Hỏa chính cách thì đầu dài, Thượng Đình hẹp, nhọn Hạ Đình to rộng, Sắc da hồng hào tươi nhuận, râu tóc thưa có màu hung đỏ (như loại tóc bị rám nắng lâu ngày) Miệng hơi vẩu, Môi chúm lại giọng nói khàn.
e) Sự phối hợp của Ngũ hành trong tướng học :
Các loại tướng mạo con người mô tả ở trên là các loại điển hình thuần tuý (tướng học mệnh danh là chân hình chính cục, chỉ có tính cách lý tưởng và hiếm có. Vì vậy, dưới nhãn quang tướng học bất cứ ai đúng mạo, chân hình chính cục, bất kể Hành nào, đều được xếp vào loại tướng quí phúc lộc được hưởng dồi dào hay dễ dàng hơn thường dân.
Trong thực tế, hình mạo con người thường là một sự pha trộn hình nọ với hình kia theo một tỉ lệ rất biến thiên từ người này sang người khác. Kẻ thì sự pha trộn có tính cách lượng, kẻ thì pha trộn cả phẩm lẫn lương (tướng học gọi bằng từ ngữ chuyên môn là Chất hay Tính và Hình. Sự pha trộn đó là tương sinh hoặc là tương khắc. Những trường hợp hàm hỗn đó đều gọi là Kiêm hình hợp cục. Khi xét tướng mạo một người loại Kiêm hình hợp cục thì hình nào có những bộ vị chính hay phẩm chất chính nổi bật sẽ được coi là phần chủ yếu. Kế đó, là các đường nét cúa các hành khác ít quang trọng hơn rồi dựa vào nguyên tắc sinh khắc của Ngũ hành để định tốt xấu.
Thông thường nếu Hành chủ yếu là :
– Thủy thì nên đới Kim kị Hỏa
– Mộc thì nên đới Thủy, kị Thổ
– Hỏa thì nên đới Mộc, kị Kim
– Thổ thì nên đới Hỏa, kị Thủy
– Kim thì nên đới Thổ, kị Mộc Áp dụng nguyên tắc trên, tướng học đi đến việc liệt kê các loại tướng mạo Kiêm hình hợp cục dưới đây :
1-Kiêm hình hợp cục có hậu quả xấu
a) Kim hình Mộc chất: hình dạng thon lẳng dài, ngay thẳng, thần Khí sáng láng, Thanh kì là những tính chất về phẩm của loại người Giáp Mộc. Sắc da trắng trẻo, Ngũ Quan ngay thẳng, mặt mày vuông vức là hình Kim. Loại người có tướng mạo hỗn hợp kể trên gọi là kim hình Mộc chất.
Kẻ mà tướng mạo thuộc loại kim hình mộc chất thì sơ vận gặp nhiều vất vả, phải đợi tới khỏang trung niên trở đi thì mới thoát khỏi vận bí để trở thành cách siêu quần bạt tụy.
b) Mộc hình đa Kim: Thân hình cao gấy, tứ chi mảnh dẻ, thần Khí bạc nhược là hình Mộc nhưng thuộc loại Ất Mộc. Sắc da trắng nhưng Khí Sắc kạnh lẽo quá đáng là các phẩm chất của Kim. Người kiêm cả 2 đặc thái trên gọi là Mộc hình đa Kim (hình mộc nhưng lẫn lộn quá nhiều tính chất của Kim).
Mã Y lý luận rằng loại người Ất Mộc mà gặp Kim tương tự như là loại cây tạp mục nát không chịu nổi búa rìu. Do đó kẻ Mộc hình đa Kim suốt đời lận đận khốn khổ cả về tiền tài, danh vọng, tật bệnh liên miên.
c) Thủy hình ngộ Thổ: Da thịt mập mạp, phì nộn, Mắt tròn là các đặc trưng của Thủy hình. Sắc da vàng (muốn nói là loại tà Sắc), Khí Sắc trì trệ là đặc tính của Thổ trong. Kẻ có 2 điều vừa kể trên bị gọi là Thủy hình ngộ trong Thổ (hình Thủy mà gặp các đặc tính trọng yếu nhất của Thổ). Loại tướng mạo này cũng là loại cực xấu, quanh năm bệnh hoạn, tán tài.
d) Hỏa hình Thủy tính: Đầu nhọn, Mắt lộ, Tai lộ. Mũi lộ là tướng mạo của người hình Hỏa thuần túy, Khí an tĩnh, Sắc da ngăm đen, thân thể mập mạp (mỡ nhiều hơn thịt) lại là những đặc điểm căn bản của Thủy. Kẻ kiêm hình các đặc điểm trên trong tướng pháp gọi là Hỏa hình Thủy tính (hình thuộc Hỏa àm tính chất thuộc Thủy) Hỏa hình thủy tính chủ yếu về khắc phá vợ con, tiền của không bao giờ dư giả.
e) Thổ phùng trọng Mộc: (nghĩa đen là hình Thổ pha trộn rất nhiều đặc tính của Mộc): xương thịt đầy đặn, hình thể chắc chắn là các đặc tính căn bản của Thổ. Tóc nhiều đậm, xen lấn nhau, râu ria cứng đen là các đặc chất của Mộc nhưng lại là loại Mộc Trọc. Kẻ kiêm hình hợp cục theo cách nói trên tướng pháp gọi là Thổ phùng trọng Mộc Người bị cách cùng Thổ phùng trọng Mộc việc gì cũng không thành tựu trọn vẹn, gia vận linh đình. Nếu ngoài các bại cách kể tên còn thêm thần hôn Khí trệ thì càng tệ hơn nữa khó tránh khỏi chết trước trung niên.
2-Kiêm hình hợp cục có hậu quả tốt :
a) Kim phùng hậu Thổ: Mặt có những đường nét ngay thẳng, màu da trắng Khí Sắc là các đặc thái căn bản của Kim. Xương thịt mập mạp nặng, chắc nịch là các yếu tố đặc biệt của Thổ. Sự hàm hỗn hai thành phần nói trên được mệnh danh là Kim phùng hậu Thổ Kẻ hợp cách Kim phùng hậu Thổ là kẻ suốt đời đủ ăn đủ mặc, vận số hanh thông.
b) Mộc Thủy tương ty: (hai hình Mộc và Thủy bổ túc và giúp đỡ nhau): hình dạng cao dong dỏng, ngay ngắn mà dáng vẻ hiên ngang mạnh mẽ là Mộc hình. Da ngăm đen, thần Khí an dật hòa ái là đặc cách Mộc Thủy tương ty Hình Mộc mà lại đặc cách Thủy Mộc tương ty là loại tướng mạo rấtquý, giàu sang đặc biệt là tài văn học siêu quần bạt tuỵ
c) Thủy đắc Kim sinh (Thủy được Kim hỗ trợ) : hình dáng mập mạp, nhiều thịt xương ít, mặt Mũi tròn trịalà tướng Thủy, Sắc da trắng ngà. Khí minh lăng, thần thái an hòa cao khiết là Kim chất thượng thừa. Kiêm cả hai đặc thái của hai Hành theo các htrên tướng học gọi là Thủy đắc Kim sinh, chủ về phẩm cách thiện lương, tính thông tuệ hào sảng được hưởng cả danh lẫn lợi.
d) Hỏa cục ngộ Mộc (Hỏa và Mộc pha trộn đặc cách) : Khí Sắc hòng hào tươi nhuận là Hỏa chất, thân hình cao dỏng hiên ngang, thần Khí linh hoạt Thanh tú, là những đặc tính căn bản của Giáp Mộc. Kẻ có đủ 2 đặc tính trên hội hợp ngay trong người được gọi là kẻ hợp cách Hỏa cục ngộ Mộc : giống như củi đang cháy mà lại thêm củi tốt. Hợp cách kể trên thì thọ an khang, công danh cái thế vinh hiển cực phẩm.
Nếu là loại người Ất Mộc gặp hỏa chất, đặc tính tốt đẹp của cách cục kể trên bị giảm thiểu chỉ được giữ thọ mạng dài lâu nhưng quý hiển chỉ ở mức bình thường.
Ngược lại, nếu Hỏa hình mà gặp Mộc chất thì thường là xấu nhiều tốt ít.
e) Thổ hình ngộ Hỏa: hình thể nặng nề chắc chắn là đặc tính của Thổ hình, thần Khí sang sủa hừng hực như toát hết vẻ tinh hoa ra ngoài là Hỏa chất.
Kiêm cả hai hình thái nói trên gọi là Thổ hình ngộ Hỏa. Vì Thổ do Hỏa sinh nên đắc cách Thổ hình ngộ Hỏa (chỉ có hỏa chất mới đúng cách) sẽ làm cho Thổ phát huy được tất cả đặc tính cố hữu tốt đẹp của loại Hành này nên công việc thuận hảo xứng công vừa ý.