TƯƠNG QUAN GIỮA SẮC VÀ CON NGƯỜI Về mặt mạng vận

Các trạng thái biến thiên của thời vận 

1- Các trạng thái biến thiên của thời vận

a) Trạng thái thời vận cực thịnh:

Trạng thái vận Khí cực thịnh Khí Sắc biểu hiện vận Khí cực thịnh gồm có: – Mạng môn(Ấn Đường), Chuần Đầu đều hồng. – Ấn Đường sáng sủa. – Chuần Đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng. – Râu, Lông Mày tươi đẹp, có thần.

Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự.

b)Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài:

Biểu hiện bề ngoài ủa loại vận Khí này là:

– Nhãn thần sung túc sáng sủa.

– Hai Tai, Lưỡng Quyền, Ấn Đường, Chuần Đầu quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào mịn màng.

Có những dấu hiệu trên thì tuy diện mạo, bộ vị đôi lúc hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện Sắc sáng vẻ Thanh ở trong là vận Khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặc không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.

Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện, làm điều gì cũng có lợi.

c)Trạng thái thời vận bắt đầu tụ:

Khi vận Khí bắt đầu tụ Sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. ví dụ khi gặp các trạng thái sau:

– Sắc mặt hôn ám, nhưng gián dài, đình uý sáng sủa, có Sắc hơi vàng nhạt pha lẫn màu tía nhạt.

– Mặt Mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trăng của Mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này bất kể là màu Sắc gì mà kẻ tinh Mắt thấy rõ là có khi Sắc thì chắc chắn Sắc tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.

d) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu ra tốt:

Nói cho đúng, đây là loại vận Khí giúp ta biến hung thành cát, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lước qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:

– Sắc mặt hôn ám nhưng ánh Mắt sáng sủa.

– Sắc mặt xanh đen, nhưng Chuần Đầu có màu vàng nhạt tuơi mịn.

– Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn vàng nhạt (hoặc hồng) tươi mịn.

Người có trạng thái thần Sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đấy, thất bại trở nên thành công, thất ý trở thành đắc ý.

e) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu:

Dấu hiệu của trạng thái vận Khí bắt đầu xấu là Khí Sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc Cằm có râu trắng hiện ra, hoặc Chuần Đầu hiện ra hồng đậm thuần tuý không có màu vàng lat đi kèm.

-Thoáng trông mặt Mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ Sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn.

– Mặt sáng nhưng hai Tai và và Chuần Đầu ám đen hoặc không sáng, ánh Mắt mờ yếu.

– Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch, không có vẻ chân Khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu Sắc vô Khí.

Gặp lọi Khí Sắc trên đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường, không nên vọng động, cố cưỡng lại chỉ đi đến thất bại vô ích.

f) Trạng thái thời vận xấu:

– Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai Mắt hôn ám.

– Da mặt đen xạm khô khan. Khí Sắc biến đổi thất thường (hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện.

Đây là loại trạng thái Khí Sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự cầu danh trong giai đoạn có loại Khí Sắc kể trên xuất hiện

2-Sắc và vận mạng qua thời gian.

a) Khí sắc và mạng vận theo từng mùa: Mùa xuân:

Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, Sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người (chỉ nói về đàn ông) thì coi xương quyền bên trái.

– Quyền trái mà mùa xuân có Sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ.

– Quyền trái về mùa xuân có Sắc đỏ là tương sinh (Mộc sinh Hỏa) chủ về sự trước có Tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
– Quyền trái về mùa xuân có Sắc trắng là tương khắc (Kim khắc Mộc) chủ về tụng ngục, hay tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm.

– Mùa xuân mà Quyền trái biến thành Sắc vàng khè là điềm tương khắc(Mộc khắc Thổ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hay chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái. * Ngoài ra trong ba tháng mùa xuân mà thấy :

– Mũi có màu đỏ tươi : thân mình bị Tai nạn cây gẫy hay người nhà có thương tích, đổ máu vì cây gẫy.

– Sơn Căn có Sắc ám đen chỉ anh em gặp Tai nạn, hay gia súc thất lạc…

– Khí Sắc ám đen đen mà lại lan cả lên Ấn Đường chủ về văn chương trì trệ.

– Khí Sắc ám đen cả khu vực, Mắt chạy dài tới cả hai Tai là trong nha có tang sự hay chết hụt…

– Mắt trái Sắc sáng xanh: con trai bị Tai ách, Mắt phải chủ là Tai ách của con gái, .

– Mắt trái có Sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui, vợ có mang chủ sinh con trai, Mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái.

– Nếu đàn bà có thai mà cả hai Mắt và khu vực dưới Mắt đều Sắc ám đen, mà lại không được sáng sủa thì lại là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hại đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ.

– Nếu mà trong ba tháng mùa xuân mà Môi trên từ Sắc thái bình thường chuyển sang Sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột.

– Nói chung, nếu Mũi (từ Chuần Đầu đến Ấn Đường) và trán về ba tháng mùa xuân có Sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng 27-47 ngày sẽ có tin lành đưa tới (hay là tiền bạc, nhà cửa, con cái, . . . )

Mùa hạ:

Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, Sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ (biến thái là màu tía màu hồng). Bộ vị được dùng để đoán vận Khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán.

– Trán về ba tháng hè mà có màu Sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sụ có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa (Hoả gặp hoả)

– Trán về ba tháng hè có Sắc xanh pha vàng là tương sinh (Thổ mộc sinh Hoả) thì trước xấu sau tốt.

– Trán mà ba tháng có Sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn.

– Sắc tía hiện rỏ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước có nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật.

– Hai Mắt về mùa hạ cũng như Lông Mày, Pháp Lệnh hôn ám là thân thể bất an.

– Hai cánh Mũi có Sắc đen pha tía là điềm bệnh tật về Khí huyết.

– Sơn Căn Sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán.

– Thùy châu ám đen: vật tài hao tổn, vành Tai mà đen xanh thì chính bản thân dễ chết vì bệnh tật Tai nạn

– Nếu lưỡng huyền Sắc đỏ tươi, mịn màng, từ Chuần Đầu đến tận trán có pha Sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại.

– Sống Mũi mà đen xám nhưng Chuần Đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì bệnh tật.

Mùa thu:

Ba tháng mùa thu thuộc Kim, Sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận Khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.

– Quyền phải Sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh, trước buồn sau vui

– Chuần Đầu trong ba tháng múa thu mà có Sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi.

– Phía dưới hai Mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai.

– Ngư Vĩ Sắc đen là có Tai nạn về sông nước.

– Sơn Căn có Sắc đen, mép Miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng.

– Nếu Mũi (từ đầu đến cuối) hơi có Khí Sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát.

Mùa đông:

Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận Khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa Các làm chủ.

– Ba tháng mùa đông mà Cằm có Sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có Sắc xanh thì tương sinh (Thủy sinh Mộc) kết quả tương tự.

– Cằm có Sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục, Sắc trắng chủ chết chóc.

– Lưỡng Quyền về mùa đông có Sắc đen là biểu hiện Tai nạn hoặc tiền bạc hao phá.

– Sơn Căn Sắc đen pha vàng: bất lợi về khẩu thiệt.

– Ấn Đường xanh vàng: công danh sẽ thất bại, nếu có tía lẫn lộn thì phải coi chừng xe cộ sông nước.

– Dưới hai Mắt có màu xanh vàng: trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có Sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, Sắc vàng là tin vui.

– Đầu Lông Mày có Sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu.

– Trái lại, nếu phía dưới hai Mắt có Sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện.

Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận Khí bốm mùa cần phải xem xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tương khắc vào Ngũ hình trong Ngũ hành để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận Khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.

b) Khí sắc và mạng vận hang tháng:

* Tháng giêng (vị trí chủ yếu ở tại cung Dần, theo Pháp Lệnh phải), tháng giêng thì diện bộ có Sắc xanh trắng hiện rõ từng điểm sáng sủa tinh khiết là Sắc tốt, chủ về mạng Khí đang lên.

* Tháng hai: trên tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ Sắc hồng tía nếu không thì Sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là Sắc tốt, vận Khí hanh thông.

Xem Khí Sắc tháng hai thì phải xem ở cung Mão (từ đuôi Mắt phải đến khoảng giữa hai Tai phải: xem hình vẽ 222)

* Tháng ba: bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên Thương (khoảng cuối chân mày phải đến đầu bên Tai phải).

Màu vàng phương hồng: đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu Sắc cần phải nhạt. Thiên Thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp Tai ách.

* Tháng tư: Khí vận tụ lại ở cung Tỵ (khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải) Màu tốt nất là màu hồng tía sáng sủa: chủ mọi việc tốt đẹp, Khí Sắc trì trệ lá bất tường. Các màu khác đều khắc kỵ: màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.

* Tháng năm: Khí vận tụ ở cung Ngọ (khoảng từ Ấn Đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán).

Màu đỏ hoặc hồng tía là Khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, nhất là màu xanh.

* Tháng sáu: Khí vận tụ ở cung Mùi (khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác) Sắc chính trong tháng này lá cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có Sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hoặc gặp Tai ách.

* Tháng bảy: Khí vận tụ ở cung Thân (khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên Thương) Sắc chính và tốt là Sắc là Sắc vàng và trắng. Kỵ pha Sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu Sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chụ đại cát. * Tháng tám: Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu (xem hình vẽ) Khí Sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều Sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng nhửng kỵ Sắc hồng và đỏ ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.

* Tháng chín: Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất (xem hình vẽ) Khí Sắc chính là màu vàng hồng kỹ màu đỏ, xanh, đen.
Màu đen trong thời gian này chỉ Tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.

* Tháng mười: Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi (xem hình vẽ) Màu trắng: chủ tài lộc với điều kiện sang sủa.
Màu đỏ: Tai ách.
Màu vàng: bệnh tật Màu xanh: không may mắn về công danh sự nghiệp.
Màu Sắc tốt là màu Sắc đồng dạng với tháng mười.

* Tháng Mười một: màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, mười một: Khí tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng mảng hay từng vận coi tại cung Tý chấm nhỏ cũng vậy.

* Tháng chạp: Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép Miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống Hạ Đình) Màu Sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng lưu ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngưng trệ bởi sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên, vì hai cung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ màu Sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.

Tóm lại, khi dựa vào Khí Sắc để đoán vận Khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :

a) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, Khí Sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết (mỗi tháng có hai tiết, mỗi năm có 24 tiết).
– Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí Sắc tươi nhuận và rõ rệt.

– Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần.

b) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.

Buổi sáng mới thức dậy: Khí Sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.

c) Chỉ có loại Khí Sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng hay hàng năm mà thoi. Khí Sắc hàm dưỡng hay tà Khí dùng để khám phá Khí phách tinh thần.

d) Khí Sắc và vận mạng hàng năm

Cũng áp dụng nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu Sắc của bộ vị đó đến biết được vận Khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.

Sau đây là bảng liệt kê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông (riêng đối với đàn bà các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ)

Viết một bình luận